Thay đổi giải phẫu mông sau giảm cân lượng lớn và Phòng ngừa tổn thương do tư thế trong phẫu thuật

Chương 1: Giải phẫu ứng dụ thân trên các hội thảo khoa học và tạp chí. Hiệp hội PTTH thẩm mỹ Hoa Kỳ, Hiệp hội phẫu thuật tạc hình và thẩm mỹ quốc tế đã thành lập một nhóm đặc nhiệm để đánh giá thêm các nguyên nhân tiềm ẩn và chiến lược phòng ngừa biến chứng. Thuyên tăc mỡ các mạch máu lớn sau chấn thương là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng tổn thương dẫn tới phải cắt cụt sau này. Người ta cho rằng các khối mỡ ở các vị trí tĩnh mạch mông trên, dưới hoặc các nhánh mạch liên quan, đi ra ở vị trí phía dưới cơ hình lê thường là nguyên nhân dẫn tới huyết tắc mỡ. Ngoài ra, các khối thuyên tắc tĩnh mạch nhỏ ở các tĩnh mạch chi dưới hình thành 1 áp lực âm lớn cũng có thể coi là cơ chế khả dĩ dẫn tới thuyên tắc mỡ lớn. Tình trạng này khác xa so với hội chứng thuyên tắc vi mỡ sau hút mỡ. Chúng được mô tả bằng các khối thuyến tắc lớn và gây biến chứng tim mạch nặng nề khi được giải phẫu tử thi. Các chiến lược phòng ngừa được khu- yến nghị bao gồm tránh tiêm chất béo vào lớp cơ sâu, tránh tiêm mà không có canuyn, để canuyn song với bề mặt mông khi tiêm và sử dụng loại canuyn 4.1 mm hoặc lớn hơn thế để tiêm. Kiến thức giải phẫu về các bó mạch thần kinh, và cách tránh xa các vùng nguy hiểm được báo cáo bởi Rosique là rất quan trọng trong việc ngăn ngừa các biến chứng tiềm ẩn, nhưng rất nặng nề về sau.

Tạo hình thẩm mỹ ở những bệnh nhân giảm cân khối lượng lớn (MWL) đang là thử thách đối với nhà PTTH. Từ tình trạng rối loạn phân bố mỡ dư thừa tới các vùng da bị chùng, ngay cả khi đã thực hiện CBL (có hoặc không kèm AGA) thường lamg giảm thẩm mỹ vùng mông. Hơn nữa, những thay đổi về da liên quan đến béo phì ở một số vùng giiar phẫu vẫn còn xuất hiện sau khi giảm cân và đồng thời hạn chế hiệu quả của Các nỗ lực tái tạo đường nét cơ thể. Đặc biệt, tình trạng béo phì có trước khi MWL tạo ra những thay đổi về tư thế, ảnh hưởng vĩnh viễn tới hình thái khung xương.

Chương 1 : Giải phẫu ứng dụng trong phẫu thuật thẩm mỹ vùng mông

Hình. 16. (A, B) Thần kinh hông to và mối liên quan với động tĩnh mạch mông trên.

Mặc dù những thay đổi về xương ở bệnh nhân béo phì đã thực hiện MWL là không thể thay đổi, nhưng ít nhất một số khuyết điểm có thể ‘ngụy trang’ bằng các thủ thuật thẩm mỹ vùng mông, đặc biệt là AGA hoặc cấy mỡ tự thân (xin vui lòng xem bài viết của Ashkan Gha- vami and Nathaniel L. Villanueva’s “Nâng mông và cải thiện đường cong bằng cấy mỡ tự thân: Phần 1” trong số này). Những hiểu biết về các bất thường giải phẫu gặp ở những bệnh nhân sau MWL có thể giúp Bác sĩ phẫu thuật hiểu lý do tại sao mông không được căng tròn sau khi thực hiện CBL hoặc nâng mông.

Chứng vẹo cột sống, xẹp đốt sống và/hoặc khung chậu lệch sẽ đều ảnh hưởng nghiêm trọng tới hình dáng mông. Bệnh phối hạn chế liên quan tới béo phì và một số tình trạng tắc nghẽn đường thở do tư thế dẫ tới phổi tăng thông khí, gây ra tình trạng giãn nở lồng ngực vĩnh viễn. Từ đó hình thành dạng lồng ngực hình thùng, chúng cũng ảnh hưởng tới thẩm mỹ vùng mông và đáng tiếc là không thể làm gì đế cứu chữa cho tình trạng này. MWL sẽ không làm thay đối những bất thường về cơ xương này và đôi khi, chúng còn trở nên tồi tệ hơn sau MWL. Hạ calci máu mạn tính không được kiểm soát tốt, thiếu hụt vita- min D và sự xuất hiện của các telo- peptides huyết tương dẫn tới loãng xương, điều này có thể làm thay đổi bộ khung xương sau các liệu trình phẫu thuật giảm cân.

TỔN THƯƠNG DO TƯ THẾ

Tư thế trong quá trình phẫu thuật nâng mông hiện nay có nhiều nguy cơ gây tổn thương cho bệnh

nhân. Vị trí nằm sấp và lệch bên thường gặp trong các thủ thuật Nâng mông lúc này thường gây rủi ro cho họ, bao gồm loét điểm tì, tổn thương giác mạc (tư thế nằm sấp), chèn ép dây thần kinh ngoại vi và chấn thương do co kéo. Mặc dù toàn bộ kíp phẫu thuật có trách nhiệm cảnh giác và cố gắng hạn chế những tổn thương này cho họ, nhưng bác sĩ phẫu thuật chính phải luôn là người có đủ kiến thức và ý thức được những tác động của tư thế đem lại cho bệnh nhân.

bảo được đường thở, sự phối hợp của cả kíp để có thể dễ dàng xử lý những bất thường có thể xảy đến với bệnh nhân là điều cần thiết để có một cuộc phẫu thuật an toàn. Việc sử dụng các cuộn ngực đê ngăn ngừa tình trạng duỗi quá mức và tồn thương đám rối thần kinh cánh tay là điều rất quan trọng. Các vùng khác cũng cân đệm đỡ bao gồm thân kinh trụ, đầu gối, ngón chân và mặt. Bảo vệ mặt bằng kính bảo hộ có thể hiệu quả hơn việc dán băng vào mắt vì băng dính có thể bị dịch chuyển hoặc bị trôi đi. Nếu cần gấp háng thì cuộn gel bên dưới ASIS là điều nên làm.

Tư thế nằm nghiêng thường được áp dụng trong các thủ thuật hút mỡ hai bên sườn mông, lưng và đùi bên, hoặc CBL, gây nguy cơ tổn hại đến các dây thần kinh ngoại vi. Lúc này việc sử dụng một cuộn vải kẹp vào nách giúp bảo vệ đám rối thần kinh cánh tay không bị ép bởi xương đòn khi ở tư thế nằm nghiêng này. Việc tránh tổn thương cho dây thần kinh mác chung được thực hiện bằng cách sử dụng một tấm đệm gel trên giường phẫu thuật để tránh cả khối cơ đè vào chúng, đồng thời cũng giúp tránh loét điểm tì. Trước phẫu thuật, một tấm đệm gel như ‘roho’ hoặc ‘egg- crate’ có thể sẽ hữu ích, đặc biệt trong các phẫu thuật kéo dài.

Ở những bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì, nằm sấp có thế gây ra các hậu quả về huyết động và thông khí. Nằm sấp cũng có thể làm giảm lưu thông máu tĩnh mạch do đó ảnh hưởng đến tiền tải và cung lượng tim, Nó cũng có thể tác động tiêu cực tới khả năng thông khí. Ví dụ, sức nặng của bệnh nhân đè ép lên thành ngực làm chúng không thể giãn nở được, và biểu hiện bằng việc tăng thông khí. Sự cảnh giác và nhận thức cẩn thận sẽ làm giảm tác động có hại của những đáp ứng sinh lý này.

TỔNG KẾT

Tư thế nằm sấp, được sử dụng trong hầu hết các phương pháp nâng mông thẩm mỹ, cũng khiến bệnh nhân gặp rủi ro. Việc chuyển từ tư thế nằm ngửa sang tư thế nằm sấp phải là 1 quá trình có kiểm soát, do chính bác sĩ phẫu thuật giám sát. Bác sĩ gây mê đảm

Chúng ta không thể yêu cầu bác sĩ phẫu thuật nắm quá nhiều kiến thức về giải phẫu học. Mặc dù ngắn gọn nhưng bài báo này đã mô tả một số đặc điểm giải phẫu chính mà các bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ

Chương 1: Giải phẫu ứng dụng trong phẫu thuật thẩm mỹ vùng mông

:1145-9.

7. Pascal JF, Le Louarn C. Remod- eling bodylift withhigh lateral ten- sion. Aesthetic Plast Surg 2002;26: 223-30

phải đối mặt khi tạo hình và thực hiện các thủ thuật nâng mông. Trừ khi họ đã có nhiều năm kinh nghiệm, những người Bác sĩ luôn được khuyến khích cập nhật kiến thức giải phẫu cũng như các biến thể thần kinh mạch máu xảy ra ở cơ thể người. Hiểu rõ hơn về giải phẫu học có thể giúp cải thiện kết quả nâng mông thẩm mỹ. Quan trọng hơn, nó cũng có thể làm giảm nguy cơ xuất hiện những biến chứng, mà nặng nề nhất là phải cắt cụt hoặc những di chứng để lại suốt cuộc đời bệnh nhân sau này.

8. Regnault P, Daniel R. Second- ary thigh-buttock deformities af- ter classical techniques: preven- tion andtreatment. Clin Plast Surg 1984;11(3):505-16.

9. Cuenca-Guerra R, Quezada J. What makes buttocks beauti- ful? A review and classification of thedeterminants of gluteal beau- ty and the surgicaltechniques to achieve them. Aesthetic Plast Surg2004;28:340-7.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

10. Centeno RF. Gluteal aesthetic unit classification: atool to improve outcomes in body contouring. Aes- thet Surg ] 2006;26:200-8.

1. De la Pena JA. Subfascial tech- nique for glutealaugmentation. Aesthet Surg J 2004;24:265-73.

1. De la Pena JA. Subfascial tech- nique for glutealaugmentation. Aesthet Surg J 2004;24:265-73. 2. Gonzalez-Ulloa M. Gluteoplasty: a ten-year report.Aesthetic Plast Surg 1991;15:85-91.

2. Gonzalez-Ulloa M. Gluteoplasty: a ten-year report.Aesthetic Plast Surg 1991;15:85-91.

11. Matarasso A, Wallach G. Ab- dominal contour surgery: treat- ing all aesthetic units, including themons pubis. Aesthet Surg J 2001;21:111-9.

3. Mendieta CG. Gluteoplasty. Aes- thet Surg J 2003;23(6):441-55.

4. Vergara R, Amezcua H. Intra- muscular gluteal implants: fifteen years’ experience. Aesthet Surg J 2003;23(2):86-91.

12. Da Rocha RP. Surgical anato- my of the gluteal region’s subcu- taneous screen and its use in plas- ticsurgery. Aesthetic Plast Surg 2001;25:140-4.

5. Ca’rdenas-Camarena L, Lacou- ture AM, TobarLosada A. Combined gluteoplasty: liposuctionand li- poinjection. Plast Reconstr Surg 1999;104(5):1524-31.

13. Babuccu 0, Gozil R, Ozmen S, et al. Gluteal regionmorphology: the effect of the weight gain and aging. Aesthetic Plast Surg 2002;26(2):130-3.

14. Montagu A. The buttocks and natural selection.JAMA 1966;198:169.

6. Valero de Pedroza L. Fat trans- plantation to the buttocks and legs for aesthetic enhancement or cor- rection of deformities: long-term results of large volumesof fat trans- plant. Dermatol Surg 2000 ;26(12)

15. Toth MJ, Tchernof A, Sites CK, et al. Menopauserelated changes in

body fat distribution. Ann N Y Acad Sci 2000;904:502-6.

injury. Plast Reconstr Surg 1997; 100(3):600-4.

16. Kopelman PG. The effects of weight loss treatments on up- per and lower body fat. Int J Obes 1997;21:619-25.

24. Grothaus MC, Holt M, Mekhail AO, et al. Lateral femoral cutaneous nerve: an anatomic study. Clin Or- thop Relat Res 2005;437):164-8. 25. Taylor GI. The angiosomes of the body and their supply to perfo- rator flaps. Clin Plast Surg 2003;30: 331-42.

17. Lockwood TE. Superficial fas- cial system (SFS) of the trunk and extremities: a new concept. Plast Reconstr Surg 1991;87:1009-18. 18. Lockwood TE. Transverse flank-thigh-buttock lift with super- ficial fascial suspension. Plast Re- constr Surg 1991;87:1019-27.

26. Drake RL, Wayne V, Mitchell AWM. Gray’s anatomy for students. Philadelphia: Elsevier, Churchill, Livingstone; 2005.

19. Lockwood T. Lower body lift with superficial fascial system suspension. Plast Reconstr Surg 1993;92:1112-22.

27. Babinski MA, Machado FA, Costa WS. A rare variation in the high division of the sciatic nerve surrounding the superior ge- mellus muscle. Eur J Morphol 2003;41(1):41-2.

20. Whiteside JL, Barber MD, Wal- ters MD, et al. Anatomy of ilioingui- nal and iliohypogastric nerves in relation to trocar placement and lower transverseinci- sions. Am J OBác sĩtet Gynecol 2003;189(6):1574-8.

28. Ugrenovic S, Jovanovic I, Krstic V, et al. The level of the sciatic nerve division and its relations to the piriform muscle. Vojnosanit Pregl 2005;62(1):45-9.

29. Prynn WL, Kates DE, Pollack CV Jr. Gluteal compartment syndrome. Ann Emerg Med 1994;24(6):1180-

21. Avsar FM, Sahin M, Arikan BU, et al. The possibility of ner- vus ilioinguinalis and nervus il- iohypogasticus injury in lower abdominal incisions andeffects on hernia formation. J Surg Res 2002;107(2):179-85.

30. Hill SL, Bianchi J. The gluteal compartment syndrome. Am Surg 1997;63(9):823-6.

22. Al-dabbagh AK. Anatomical variations of theinguinal nerves and risks of injury in 110 her- nia repairs. Surg Radiol Anat 2002;24(2):102-7.

31. Bleicher RJ, Sherman HF, Lat- enser BA. Bilateral gluteal com- partment syndrome. J Trauma 1997;42(1):118-22.

32. Mofid MM, Teitelbaum S, Suissa D, et al. Report on mortality from gluteal fat grafting: recommenda- tions from the ASERF task force. Aesthet Surg J 2017; 37(7):

23. Aszmann OC, Dellon ES, Dellon AL. Anatomical course of the later- al femoral cutaneous nerve and its susceptibility to compression and

Tác giả

WP2Social Auto Publish Powered By : XYZScripts.com
Scroll to Top